LUẬT SƯ NHÂN LUẬT là Nhà tư vấn luật chuyên nghiệp trong việc cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư nước ngoài, thực hiện theo uỷ quyền đăng ký kinh doanh các hình thức đầu tư, tư vấn các vấn đề nội bộ doanh nghiệp,
kiểm soát tính hợp pháp trong các hợp đồng và giao dịch của Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam…
Tư vấn đầu tư nước ngoài, Dịch vụ tư vấn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật sư NHÂN LUẬT hỗ trợ trong việc:
– Tư vấn đầu tư, tư vấn đầu tư nước ngoài, thực hiện theo uỷ quyền đăng ký kinh doanh các hình thức đầu tư chủ yếu: Doanh nghiệp liên doanh, Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, Hợp đồng hợp tác kinh doanh hay một số các hình thức khác như Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam.
– Lập Hồ sơ xin đăng ký đầu tư và các ưu đãi đầu tư;
– Lập Hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư và các ưu đãi đầu tư;
– Tư vấn đầu tư dự án, lập các dự án chi tiết;
– Tham gia đàm phán, xây dựng các Hợp đồng liên doanh, Hợp tác kinh doanh
– Nhận sự uỷ quyền của các nhà đầu tư để liên hệ với các cơ quan chức năng Việt Nam hoàn thành các thủ tục đăng ký hoặc xin cấp phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư có vốn đầu tư nước ngoài….
Thế mạnh của chúng tôi là việc tư vấn pháp lý về đầu tư và xin cấp các ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài…
Đặc biệt, Luật sư LUẬT SƯ NHÂN LUẬT còn là Nhà tư vấn chuyên nghiệp trong việc cung cấp dịch vụ tư vấn về các vấn đề nội bộ doanh nghiệp, kiểm soát tính hợp pháp trong các hợp đồng và giao dịch của Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam…
Điều 36. Trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
- Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
- a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
- b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
- Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
- a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;
- b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;
- c) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
- Đối với dự án đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này thực hiện dự án đầu tư sau khi được quyết định chủ trương đầu tư.
- Trường hợp có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật này.
Điều 37. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
- Đối với dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
- Đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định sau đây:
- a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này cho cơ quan đăng ký đầu tư;
- b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.
Hãy nhấc máy gọi số 0903324277 để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.